Lưu ý chung
1. Bìa
Khóa luận cần có bìa chính, bìa phụ theo mẫu.
2. Tên đề tài
Kiểm tra tên đề tài đúng với tên đề tài đã đăng kí trên hệ thống quản lý của khoa và với khoa.
3. Các mục phụ
Kiểm tra KLTN đầy đủ các mục phụ: mục lục, lời cảm ơn, lời cam đoan, danh mục bảng, danh mục từ viết tắt, danh mục hình ảnh. Các mục về mục lục, danh mục hình ảnh, bảng đều cần có số trang tương ứng.
4. Đại từ nhân xưng
Khuyến khích dùng đại từ "em" trong KL, không khuyến khích dùng đại từ "tôi" vì đối tượng đọc KL chủ yếu là các thầy/cô của chúng ta.
5. Phong cách viết, lưu ý chung
Viết nội dung của KL thành các đoạn văn theo phương pháp diễn dịch, top-down.
+ 5.1: Với cả KL thì mục tổng quan trước, các mục nhỏ trình bày các ý/pha trong phương pháp tổng quan đó.
+ 5.2: Với đoạn văn: câu đầu là tổng quan ý của cả đoạn, các câu sau mở rộng, diễn giải cho ý đó. câu cuối kết lại ý của đoạn. Các câu cần nối ý với câu trước đó bằng các từ hoặc cụm từ giống nhau.
+ 5.3: Căn lề: Căn lề đều hai bên cho toàn bộ khóa luận.
+ 5.4: Các tiểu mục (mục con), cần có nội dung tương đối dài, tối thiểu là nửa trang. Nếu mục nào chỉ có 1 tiểu mục con thì bỏ tiểu mục con đi.
+ 5.5: Toàn bộ các bảng và Hình đều cần có caption và được mô tả trong KL. Caption của bảng thì ở trên bảng và cuối caption không có dấu chấm, Caption của Hình thì ở dưới của hình và cuối caption có dấu chấm.
+ 5.6: Tránh tình trạng viết lẫn Tiếng Anh và Tiếng Việt. Các từ viết tắt cần viết từ đầy đủ ở vị trí đầu tiên nó xuất hiện trong KL. Ví dụ, AWS (Amazon Web Services), v.v.
Các nội dung chính của KLTN
6. Phần tóm tắt
Chỉ nêu 1, 2 câu về ngữ cảnh của bài toán, sau đó tập trung trình bày về các đóng góp của KLTN như: phương pháp giải quyết vấn đề là gì, kết quả đạt được ra sao, đánh giá sơ bộ các kết quả đó như thế nào.
7. Về phần giới thiệu đề tài
7.1: Với đề tài dạng phát triển hệ thống ứng dụng: Cần giới thiệu ngữ cảnh, làm nổi bật vấn đề, trình bày các role trong hệ thống, những tính năng/yêu cầu của hệ thống đáp ứng cho mỗi role đó. Tốt nhất là em cần có một số điều tra, tìm hiểu về nhu cầu thực tế từ doanh nghiệp, đơn vị nghiệp vụ, nhu cầu từ khách hàng, v.v.
7.2: Với đề tài dạng nghiên cứu: Cần giới thiệu ngữ cảnh và vấn đề nghiên cứu, làm nổi bật vấn đề NC thông qua việc tổng kết và đánh giá các NC liên quan. Phần này bắt buộc phải có trích dẫn đến các nghiên cứu và hệ thống liên quan. Tóm tắt sơ bộ phương pháp giải quyết vấn đề trong 1 đoạn văn.
7.3: Cuối cùng của phần này là cấu trúc của KLTN.
8. Background (kiến thức nền tảng)
8.1: Chỉ đưa những kiến thức liên quan (tool, công cụ, công nghệ, hay các nghiên cứu khác, v.v.) liên quan đến bài toán đang giải quyết, không đưa thừa.
8.2: Các kiến thức liên quan đến như vậy đều cần có trích dẫn tài liệu ở dạng như sau: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL [1]...
8.3: Với mỗi công nghệ các em sử dụng, em cần một đoạn nhỏ đưa ra lý do vì sao em sử dụng nó trong nhiều công nghệ cùng tính năng.
9. Phần chính
Đây là phần trình bày nội dung chính mà các em đã làm trong KLTN.
9.1. Với đề tài dạng nghiên cứu: tập trung trình bày giải pháp cho vấn đề nghiên cứu. Nên có mô hình để trình bày được mạch lạc, rõ ràng: overview trước, các phần nhỏ phía sau.
9.2. Với đề tài dạng phát triển hệ thống ứng dụng: Phần này trình bày quá trình phân tích và thiết kế hệ thống. Chủ yếu gồm:
9.2.1. Biểu đồ usecase dạng tổng quát: Chú ý để vẽ usecase chi tiết đến tương tác trực tiếp với người dùng, tránh viết dạng usecase như sau: "Quản lý người dùng" --include--> "Thêm mới người dùng". Vì usecase "Quản lý người dùng" không có tương tác trực tiếp với người sử dụng của hệ thống. Mặt khác, ta không thể lần nào vào usecase "Quản lý người dùng" cũng phải "Thêm mới người dùng". Đây là cách hiểu sai.
9.2.2. Đặc tả usecase: Trình bày dạng bảng. Cần có đủ các thông tin: ID, tên usecase, mô tả, actor, mainflow: trình bày thành 2 cột gồm: (i) Actor, và (ii) System. Ý là actor thao tác gì và hệ thống phản hồi như thế nào, xử lý ra sao.
Ngoài ra, đặc tả usecase luôn cần có exception flow, và/hoặc alter flow. Cuối cùng, ta cần có tiền điều kiện và hậu điều kiện.
Chú ý: KHÔNG include usecase Login vào tất cả các usecase khác (đây là cách hiểu sai), việc yêu cầu người dùng đã đăng nhập để sử dụng được usecase khác cần được thể hiện ở dạng tiền điều kiện.
10. Các biểu đồ phân tích & thiết kế thường bao gồm
Biểu đồ hoạt động, biểu đồ tuần tự. Hai loại biểu đồ này cần vẽ cho mỗi usecase. Bên cạnh đó, ta cần biểu đồ lớp cho toàn bộ hệ thống.
Chú ý: Nếu nhiều usecase quá thì có thể chọn lọc những usecase tiêu biểu (~>= 10 usecase) để trình bày các loại biểu đồ trên. Nếu số lượng class lớn thì cũng chọn lọc những class tiêu biểu ảnh hưởng chính đến hệ thống.
Bên cạnh đó, KL cần trình bày thiết kế cơ sở dữ liệu cho hệ thống. Phần này thường bao gồm biểu đồ quan hệ giữa các bảng trong CSDL (biểu đồ ERD) và đặc tả cho từng bảng (mỗi bảng được trình bày trong 1 bảng gồm các cột: STT, tên cột, kiểu dữ liệu, ý nghĩa/giải thích).
11. Phần Kết quả cài đặt/thực nghiệm
11.1. KLTN dạng phát triển hệ thống ứng dụng: Trình bày kiến trúc của hệ thống, chức năng nhiệm vụ của các thành phần trong kiến trúc, cấu trúc thư mục của mã nguồn, một số đoạn mã nguồn tiêu biểu, một số giao diện tiêu biểu, các đóng góp của em trong hệ thống, các ca kiểm thử tiêu biểu và kết quả tương ứng.
11.2. KL dạng đề tài nghiên cứu: Trình bày kiến trúc hệ thống, chức năng nhiệm vụ của các thành phần trong kiến trúc, các đóng góp của em trong các thành phần này, phương pháp thực nghiệm, cấu hình máy thực nghiệm, kết quả thực nghiệm, phân tích và bình luận về kết quả thực nghiệm với hướng bình luận liên quan đến mục tiêu nghiên cứu.
12. Kết luận
12.1. Tóm tắt lại kết quả đạt được trong KL.
12.2. Các định hướng phát triển trong tương lai.
13. Tài liệu tham khảo
13.1. Kiểm tra format tài liệu tham khảo với đầy đủ tên tác giả, tên tác phẩm, ngày tháng xuất bản, v.v. theo yêu cầu của nhà trường.
13.2. Với những tài liệu là link website: cần lấy website của những công ty, tập đoàn lớn, có uy tín hoặc website phổ biến trong lĩnh vực công nghệ. Mỗi mục cần có tác giả, tiêu đề bài viết, link, ngày tháng truy cập.
14. Làm slide trình bày KLTN
Mỗi KLTN cần chuẩn bị slide tương ứng để trình bày trước hội đồng. Một số lưu ý về việc làm slide như sau:
14.1. Thời gian trình bày slide khoảng 10-15 phút, hỏi đáp từ 5-10 phút.
14.2. Số lượng slides: khoảng 15 -20 slide là phù hợp. Trong một số trường hợp thì có thể nhiều hơn nhưng không nên quá 25 slide. Tất cả những slide khác muốn trình bày đều cần cân nhắc để đặt vào phần phụ lục, trình bày sau nếu các thầy cô trong hội đồng có hỏi.
14.3. Nội dung slide gồm những phần chính sau:
- Giới thiệu vấn đề.
- Các giải pháp liên quan đã có để giải quyết vấn đề và điểm tồn đọng của các giải pháp đó.
- Chi tiết về giải pháp của em và làm nổi bật việc giải pháp của em giải quyết được gì cho những vấn đề đã nêu ở trên.
- Kết quả thực nghiệm:
- Với các đề tài dạng nghiên cứu: Kết quả thực nghiệm & nhận xét, đánh giá cho kết quả thực nghiệm đó.
- Với các đề tài dạng ứng dụng: Kiến trúc hệ thống, các đóng góp của em, các loại kịch bản kiểm thử đã thực hiện và một số màn hình tiêu biểu.
- Kết luận
- Tóm tắt kết quả của KL.
- Các định hướng phát triển của đề tài trong tương lai.
- Trang phục: Ăn mặc lịch sự, tốt nhất là: Nam: áo sơ mi trắng, quần âu (comple, veston cũng tốt), Nữ: các em tự cân nhắc trang phục phù hợp và trang trọng.
- Quá trình trình bày: Em cần đứng để trình bày, nên tránh cách trình bày là đọc slide.
- Trong quá trình trình bày, em cần chuẩn bị cuốn sổ/vở/giấy + bút để ghi lại các câu hỏi của hội đồng. Sau khi các thầy phản biện hỏi xong thì ta mới trả lời một lượt.
- Khi trả lời câu hỏi: Nếu cái gì mình làm và thuộc phạm vi của KL thì mình trả lời đầy đủ, rõ ràng, cái gì chưa làm thì tiếp thu và cập nhật vào các công việc trong tương lai.
==================
Chúc các em thành công.
Hà nội, ngày 17 tháng 02 năm 2025.
Cập nhật lần 1: 20 tháng 05 năm 2025.
Thầy Việt - UET.